Trạng nguyên Bắc Ninh

08/10/2024 20:38 Số lượt xem: 73
Sách “Lịch triều hiến chương loại chí” của sử gia Phan Huy Chú (1782-1840) chép tỉ mỉ về các kỳ thi dưới triều đại phong kiến Việt Nam, từ khoa thi đầu tiên 1075 đời Lý Nhân Tông đến khoa thi Đinh Mùi (1787) đời Lê Chiêu Thống. Theo sách này, cả nước có 47 người được lấy đậu Trạng nguyên, trong đó, tỉnh Bắc Ninh tính theo phạm vi hành chính ngày nay có 12 người.

Bảo vật Quốc gia Bia Kim Bảng lưu phương tại Văn Miếu Bắc Ninh ghi danh các bậc đại khoa Kinh Bắc.

 

12 Trạng nguyên của tỉnh Bắc Ninh gồm: (1) Nguyễn Quán Quang (còn gọi Nguyễn Quan Quang), quê ở Tam Sơn, thành phố Từ Sơn, đỗ Trạng nguyên khai khoa tại khoa thi Đại tỉ thủ sĩ năm 1246 niên hiệu Thiên Ứng Chính Bình thứ 15 đời Trần Thái Tông; (2) Nguyễn Nghiêu Tư, quê ở Phú Lương, thị xã Quế Võ đậu đình nguyên Trạng nguyên tại khoa thi Mậu Thìn 1448 niên hiệu Thái Hòa thứ 6 đời Lê Nhân Tông; (3) Vũ Kiệt, quê ở Ngũ Thái, thị xã Thuận Thành đậu đình nguyên Trạng nguyên tại khoa thi Nhâm Thìn 1472 niên hiệu Hồng Đức thứ 3 đời Lê Thánh Tông; (4) Nguyễn Quang Bật (có sách chép là Quảng Bật), quê ở An Bình, thị xã Thuận Thành đậu đình nguyên Trạng nguyên tại khoa Giáp Thìn 1484 niên hiệu Hồng Đức thứ 15 đời Lê Thánh Tông; (5) Nghiêm Viện (còn có tên là Nghiêm Hoãn), quê ở Bồng Lai, thị xã Quế Võ đậu Trạng nguyên tại khoa Bính Thìn 1496 niên hiệu Hồng Đức thứ 27 đời Lê Thánh Tông; (6) Nguyễn Giản Thanh, quê ở Hương Mạc, thành phố Từ Sơn đậu Trạng nguyên khoa thi Mậu Thìn 1508 niên hiệu Đoan Chính thứ 4 đời vua Lê Uy Mục; (7) Ngô Miễn Thiệu, quê ở Tam Sơn, thành phố Từ Sơn đậu Trạng nguyên khoa Mậu Dần 1518 niên hiệu Quang Thiệu thứ 3 đời vua Lê Chiêu Tông; (8) Hoàng Văn Tán, quê ở Đại Xuân, thị xã Quế Võ đậu Trạng nguyên khoa Quý Mùi 1523 niên hiệu Thống Nguyên thứ 2 đời vua Lê Cung Hoàng; (9) Nguyễn Lượng Thái, quê ở An Bình, thị xã Thuận Thành đậu Trạng nguyên khoa Quý Sửu 1553 niên hiệu Cảnh Lịch thứ 6 đời vua Mạc Phúc Nguyên; (10) Vũ Giới, quê ở Phú Lương, huyện Lương Tài đỗ Trạng nguyên năm Đinh Sửu 1577 niên hiệu Sùng Khang thứ 12 đời Mạc Mậu Hợp; (11) Nguyễn Xuân Chính, quê ở Phù Chẩn, thành phố Từ Sơn đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Sửu 1637 niên hiệu Dương Hòa thứ 3 đời vua Lê Thần Tông; (12) Nguyễn Đăng Đạo, quê ở Liên Bão, huyện Tiên Du đỗ Trạng nguyên khoa Quý Hợi 1683 năm Chính Hòa thứ 4 đời vua Lê Hy Tông.
Ngoài ra, trong lịch sử khoa cử phong kiến, đa số các khoa thi không lấy đỗ Trạng nguyên mà chỉ cho đỗ đầu. Tùy từng khoa, từng thời mà gọi là đỗ đầu, đình nguyên Hoàng giáp, đình nguyên Thám hoa, hoặc đình nguyên đồng Tiến sĩ. Trong số đó, Bắc Ninh có 18 người: Lê Văn Thịnh đỗ đầu khoa thi Minh kinh bác học năm 1075; Lý Đạo Tái (Huyền Quang) đỗ đầu khoa thi Đại tỉ thủ sĩ năm 1272; Lương Thúc Kiệm đỗ đầu năm 1400; Phạm Quang Tiến đỗ đình nguyên Thám hoa năm 1562; Nguyễn Đăng (Trạng Tỏi) đỗ đình nguyên Hoàng giáp năm 1602; Phạm Công Thiện đỗ đình nguyên Hoàng giáp năm 1680; Phạm Khiêm Ích đỗ đình nguyên Thám hoa 1710...

Thuận Thảo
(Theo “Văn hiến Kinh Bắc”)